Những ngày vừa qua thông tin về một ca tử vong do bệnh bạch hầu tại Nghệ An và ca mắc tại Bắc Giang do tiếp xúc với ca tử vong khiến dư luận lo lắng. Nhà trường xin cung cấp một số thông tin cơ bản để Cha Mẹ học sinh hiểu và có biện pháp phòng bệnh cho trẻ.
Bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn bạch hầu gây ra, bệnh có thể dễ lây lan qua nhiều hình thức khác nhau đặc biệt là đối với trẻ nhỏ không được tiêm chủng đầy đủ đúng thời điểm.
1. Bệnh bạch hầu là gì?
Bệnh bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng nhiễm độc do trực khuẩn Bạch hầu gây ra (Corynebacterium diphtheria). Vi khuẩn tiết ra ngoại độc tố gây tổn thương nhiều tổ chức và cơ quan của cơ thể.
2. Bệnh bạch hầu lây như thế nào?
Lây truyền trực tiếp từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp hoặc gián tiếp qua vật trung gian như đồ chơi, vật dụng có chứa dịch tiết của người bệnh, có thể xâm nhập qua da tổn thương gây bạch hầu da. Trung bình sau khoảng 2 tuần nhiễm vi khuẩn, người bệnh có thể bắt đầu lây nhiễm cho người khác.
3. Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh
Bạch hầu thể họng: sốt nhẹ, đau họng, ho, khàn tiếng, chán ăn. Sau 2-3 ngày, xuất hiện giả mạc hai bên thành họng, có màu trắng ngà, xám, đen, dai, dính, dễ chảy máu. Bệnh có thể qua khỏi hoặc trở nên trầm trọng và tử vong trong vòng 6-10 ngày.
Trường hợp bệnh nặng không có biểu hiện sốt cao nhưng có thể sưng cổ và làm hẹp đường thở.
4. Biến chứng của bệnh:
Độc tố bạch hầu có thể gây các tổn thương sau:
- Viêm cơ tim, tổn thương hệ thần kinh dẫn truyền cơ tim, tử vong do đột ngột trụy tim mạch. Một số bệnh nhân bị viêm cơ tim và van tim, sau nhiều năm gây ra bệnh tim mãn và suy tim.
- Thoái hóa thận, hoại tử ống thận, chảy máu lớp tủy và vỏ thượng thận.
- Tắc nghẽn đường hô hấp và gây tử vong trong vòng 6-10 ngày.
5. Phòng ngừa bệnh bạch hầu
Để chủ động phòng chống bệnh bạch hầu, khuyến cáo người dân cần tìm hiểu các thông tin cơ bản liên quan đến bệnh như triệu chứng, tiêm vacxin, điều trị:
5.1. Đưa trẻ đi tiêm chủng tiêm vắc xin phối hợp phòng bệnh bạch hầu: DPT-VGB-Hib (SII) hoặc DTP, Td đầy đủ, đúng lịch.
5.2. Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh thân thể, mũi, họng hàng ngày; hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh; đeo khẩu trang khi tiếp xúc với nguồn bệnh hoặc người bệnh.
5.3. Đảm bảo nhà ở, lớp học phải thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
5.4. Khi có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu phải được cách ly và đưa đến cơ sở y tế để được khám, điều trị kịp thời.
5.5. Người dân trong ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng và tiêm vắc xin phòng bệnh bạch hầu theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.
* Lịch tiêm chủng vắc xin bạch hầu trong chương trình Tiêm chủng mở rộng
Mũi thứ 1: Tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib (phòng bệnh bạch hầu - ho gà - uốn ván - viêm gan B - viêm phổi/viêm màng não mủ do Hib) khi trẻ 2 tháng tuổi
Mũi thứ 2: Tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib sau mũi thứ nhất 1 tháng
Mũi thứ 3: Tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib sau mũi thứ hai 1 tháng
Mũi thứ 4: Tiêm vắc xin DPT (phòng bệnh bạch hầu - ho gà - uốn ván) khi trẻ 18 tháng tuổi.